Kế toán tài sản cố định


LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
►Theo chuẩn mực kế toán quốc tế:
Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
►Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh SXKD và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
►Tiêu chuẩn để một tài sản được coi là TSCĐ (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam):
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trong kế toán TSCĐ, kế toán phải xác định được nguyên giá của tài sản khi mua hoặc nhận về. Trong quá trình sử dụng phải xác định chính xác mức khấu hao của từng tài sản đó và trích phân bổ cho từng đơn vị sử dụng.
Vai trò của TSCĐ trong các doanh nghiệp xây dựng là rất quan trọng. Trong các doanh nghiệp, giá trị tài sản cố định thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ giá trị tài sản trong công ty. Chi phí TSCĐ biến động sẽ ảnh hưởng tới giá thành, ảnh hưởng đến thuận lợi của doanh nghiệp. Do đó cần phải quản lý TSCĐ thật hợp lý, khoa học, từ khi mua về, sử dụng cho tới khi thanh lý.
►Nguyên tắc quản lý TSCĐ:
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
- Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
►Nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng, giá trị, tình trạng tăng giảm, di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ tình hình mua sắm đầu tư, bảo quản sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình tính toán phản ánh chính xác hóa số khấu hao chi phí kinh doanh của đơn vị có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia vào công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản, sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại tài sản cố định
TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động kinh doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất định. Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
Ø  Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
+ TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của chúng gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa hàng, chuồng trại, sân phơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường…
- Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ô tô, máy kéo, tàu thuyền dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, hệ thống dẫn hơi …
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: trong các doanh nghiệp nông nghiệp.
- TSCĐ hữu hình khác: bao gồm các TSCĐ chưa được xếp vào các nhóm TSCĐ trên.
+ TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Bao gồm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất: là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan tới sử dụng đất. Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, san lấp …
- Nhãn hiệu hàng hóa: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền sử dụng một loại nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa nào đó.
- Bản quyền, bằng sáng chế: giá trị bằng phát minh, sáng chế là các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng.
- Phần mềm máy vi tính: giá trị của phần mềm máy vi tính do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hoặc tự xây dựng, thiết kế.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để được các loại giấy phép, giấy phép nhượng quyền.
- Quyền phát hành: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được bản quyền phát hành các loại sách, báo, tạp chí, ấn phẩm văn hóa, nghệ thuật khác.
Ø  Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2.3.1 Xác định nguyên giá (giá trị ban đầu của TSCĐ)
Ø  Nguyên giá TSCĐ hữu hình (TSCĐHH)
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm trực tiếp, bao gồm giá mua thực tế phải trả, các khoản thuế (trừ các khoản thuế được hoàn  lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
- Nguyên giá TSCĐHH mua trả chậm, trả góp là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
- Nguyên  giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
- Nguyên giá TSCĐHH được cấp (do đơn vị cấp trên cùng hệ thống cấp), được điều chuyển nội bộ đến,… xác định theo giá ghi trên sổ kế toán đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển.
- TSCĐ không được cấp trên không cùng hệ thống cấp xác định theo giá trị còn lại hoặc giá đánh lại thực tế của hội đồng giao nhận cộng (+) chi phí vận chuyển, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐHH nhận góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu tặng,… là giá đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Ø   Nguyên giá TSCĐ vô hình (TSCĐVH)
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐVH được xác định trong các trường hợp: mua riêng biệt, trao đổi, được tài trợ, được cấp, biếu tặng đều được xác định tương tự như xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình.
+ Một số TSCĐVH đặc thù nguyên giá xác định cụ thể như sau:
- Nguyên giá từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Nguyên giá của tài sản là giá hợp lý của tài sản đó vào ngày mua, ngày sáp nhập doanh nghiệp, giá trị hợp lý có thể là: giá niêm yết tại thị trường hoạt động, giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ tương tự.
- Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê 1 lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
+ Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động tài chính.
Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc cho thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc lãi suất đi vay của bên thuê.
v  Giá trị còn lại của TSCĐ
Sau khi ghi nhận nguyên giá ban đầu, trong quá trình sử dụng, nguyên giá TSCĐ được theo dõi trên sổ kế toán không thay đổi nếu không có quy định khác. Trong trường hợp có phát sinh các khoản chi phí khác liên quan đến TSCĐ như chi phí sửa chữa bảo dưỡng, nâng cấp thì các chi phí này được xử lý như sau:
Các chi phí phát sinh không làm tăng lợi ích kinh tế tương lai của TSCĐ thì không được ghi tăng nguyên giá, khi đó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa dịch chuyển vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại
=
Nguyên giá
-
Hao mòn luỹ kế
Ý nghĩa của chỉ tiêu giá trị còn lại:
Phản ánh rõ giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.
Việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ nhằm cung cấp số liệu cho doanh nghiệp xác định số vốn còn lại của TSCĐ cần phải được thu hồi.
Thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ, có thể đánh giá tình trạng TSCĐ của đơn vị cũ hay mới để có cơ sở đề ra các quyết định về đầu tư bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐ…
v  Đánh giá lại TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, giá trị ghi sổ ban đầu của TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ ghi trên sổ không còn phù hợp với giá trị thị trường của TSCĐ. Số liệu sổ kế toán về giá trị TSCĐ không còn đủ tin cậy cho việc xác định các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ. Do đó, cần phải đánh giá lại TSCĐ.
Các trường hợp phải cần phải đánh giá lại TSCĐ:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sát nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Nguyên tắc: Khi đánh giá lại TSCĐ, phải xác định lại tất cả các chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại của TCSĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại
=
Nguyên giá
-
Giá trị hao mòn của TSCĐ sau khi đánh giá lại sau khi đánh giá lại
1.2.4.1 Khấu hao TSCĐ
- Khái niệm: khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
- Bản chất là một biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi số vốn đã đầu tư vào TSCĐ.
- Phạm vi: chỉ tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD.
- Mục đích: để thu hồi lại số vốn đầu tư đáp ứng ra ban đầu nhằm thực hiện tái sản xuất TSCĐ.
- Nguyên tắc: mức trích khấu hao phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và phải phù hợp với quy định hiện hành về chế độ trích khấu hao TSCĐ do nhà nước quy định.
- Giá trị khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn và chuyển dịch vào chi phí hoạt động của đơn vị.
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ là nguyên giá của TSCĐ trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản.
- Để đảm bảo thu hồi đầy đủ số vốn đầu tư ban đầu và đúng với nguyên tắc mức trích khấu hao, đơn vị có TSCĐ cần:
ü  Xác định đúng phạm vi những TSCĐ phải trích khấu hao.
ü  Xác định thời gian sử dụng hữu ích của nó.
1.2.4.2 Những TSCĐ phải trích khấu hao
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, cụ thể là các quy định của thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao được xác định như sau:
Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải tính khấu hao.
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
1.2.4.3 Các phương pháp tính khấu hao
a. Phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao tuyến tính cố định)
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
1.2.5.1 Các mẫu chứng từ sử dụng
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
Biên bản kiểm kê TSCĐ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao.

1.2.5.3 Báo cáo của hệ thống
- Bảng tăng giảm TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao cho đơn vị sử dụng
- Thẻ tài sản cố định
- Sổ tài sản cố định
- Sổ theo dõi tài sản cố định tại nơi sử dụng


sanghv

Phát triển hệ thống thông tin trong doanh nghiệp


- Thông tin được hiểu theo nghĩa thông thường là một thông báo hay bản tin làm tăng thêm sự hiểu biết của một đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó, là sự thực hiện mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng.
- Thông tin là toàn bộ sự vật, sự việc, hiện tượng phản ánh hoạt động của con người trong đời sống kinh tế-xã hội. Để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp cần thu thập, quản lý và xử lý thông tin một cách khoa học.
- Hệ thống là một tập hợp các phần tử có các mối quan hệ hữu cơ với nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục đích chung.
- Hệ thống thông tin (HTTT) là một hệ thống được tổ chức để thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối,… nhằm cung cấp thông tin cần thiết phù hợp với từng tác nghiệp của tổ chức. Hệ thống thông tin còn giúp các nhà quản lý phân tích chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những đối tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới.
- Hệ thống thông tin trong một tổ chức bao gồm con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu,… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập hợp các ràng buộc được gọi là môi trường.
Một số HTTT quản lý trong một doanh nghiệp như:
v  Hệ thống quản lý nhân sự
v  Hệ thống quản lý tiền lương
v  Hệ thống quản lý vật tư
v  Hệ thống quản lý công văn đi, đến
v  Hệ thống kế toán
v  Hệ thống quản lý tiến trình…
- Thông tin quản lý tài sản cố định (TSCĐ) là thông tin có liên quan đến TSCĐ mà có ít nhất nhà quản lý dùng hoặc có ý định dùng vào việc ra quyết định quản lý.
- Các bộ phận cấu thành một hệ thống thông tin.
Mọi hệ thống thông tin đều gồm 4 bộ phận: Bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận đưa dữ liệu ra, bộ phận xử lý, kho dữ liệu.
Đầu vào của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó, cùng các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý được chuyển đến các đích hoặc cập nhật vào kho dữ liệu.
Quá trình xử lý gồm các khâu: Thu thập, lưu trữ, xử lý, phân phối.
Như chúng ta đã biết từ trước, quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần lớn vào chất lượng thông tin do hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra. Dễ thấy rằng từ sự hoạt động kém chất lượng của một hệ thống thông tin sẽ là nguồn gốc gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Một hệ thông tin tốt hay xấu được đánh giá thông qua chất lượng thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng như sau:
       Độ tin cậy: Thể hiện qua độ chính xác và độ xác thực. Thông tin ít độ tin cậy sẽ gây cho tổ chức những hậu quả xấu. Các hậu quả đó sẽ kéo theo hàng loạt các vấn đề khác của tổ chức như  uy tín, hình ảnh tổ chức,… trước các đối tác.
       Tính đầy đủ: Thể hiện sự bao quát các vấn đề để đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý. Nhà quản lý sử dụng thông tin không đầy đủ có thể dẫn tới các quyết định hành động không đáp ứng đòi hỏi của tình hình thực tế. Điều này sẽ gây tổn hại lớn cho tổ chức.
Tính thích hợp và dễ hiểu: Một hệ thống thông tin không thích hợp hoặc khó hiểu do có quá nhiều thông tin không thích ứng với người nhận, thiếu sự sáng sủa, dùng nhiều từ viết tắt hoặc đa nghĩa, do các phần tử thông tin bố trí chưa hợp lý. Một HTTT như vậy sẽ dẫn đến hoặc làm hao tổn chi phí cho việc tạo ra các thông tin không cần thiết hoặc ra các quyết định sai do thiếu thông tin cần thiết.
Tính được bảo vệ: Thông tin vốn là nguồn lực quý giá của tổ chức. Vì vậy không thể để cho bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận thông tin. Do vậy, thông tin cần được bảo vệ và chỉ những người có quyền mới được phép tiếp cận thông tin. Sự  thiếu an toàn về thông tin có thể cũng gây thiệt hại lớn cho tổ chức.
Tính kịp thời: Thông tin có thể là đáng tin cậy, dễ hiểu, thích ứng và được bảo vệ an toàn nhưng nó sẽ vẫn không có ích gì khi nó không được gửi tới người sử dụng lúc cần thiết.
Để có được một hệ thống thông tin hoạt động tốt, có hiệu quả cao là một trong những công việc của bất kỳ nhà quản lý nào. Để giải quyết được vấn đề đó cần xem xét kỹ cơ sở kỹ thuật cho các hệ thống thông tin, phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt một HTTT.
Thời đại ngày nay là một thời đại của khoa học, công nghệ, thông tin. Hệ thống thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống quản lý sản xuất xã hội. HTTT mới sử dụng cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ hỗ trợ quản lý một cách hữu hiệu nhất. Phát triển một HTTT bao gồm việc phân tích HTTT đang tồn tại, thiết kế một HTTT mới, thực hiện và tiến hành cài đặt HTTT mới.
Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin
Phương pháp phát triển một HTTT là một tập hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Phương pháp phát triển một HTTT được đề nghị ở đây dựa vào nguyên tắc cơ bản chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển HTTT. Ba nguyên tắc đó là:
Ø Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Đó là sử dụng các mô hình logic, mô hình vật lý trong và mô hình vật lý ngoài.
Ø Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng. Đây là nguyên tắc của sự đơn giản hóa. Thực tế chứng minh rằng để hiểu tốt một hệ thống trước hết phải hiểu các mặt chung sau đó mới xem xét các chi tiết.           
Ø Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế, chuyển từ  mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích.
1.1.4.1 Khảo sát và lập kế hoạch dự án
Công việc chính của các bước phát triển HTTT này là khảo sát và thu thập thông tin của hệ thống hiện thời, sau đó thiết lập dự án.
Nghiên cứu hiện trạng là bước khởi đầu của tiến trình phát triển HTTT. Mục tiêu của hoạt động này là tìm hiểu bài toán hay là tìm hiểu nhu cầu về hệ thống. Việc khảo sát được chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Ø Khảo sát sơ bộ: nhằm hình thành dự án phát triển HTTT.
Ø Khảo sát chi tiết: thu thập thông tin chi tiết của hệ thống, phục vụ cho việc phân tích và thiết kế.
Giai đoạn 2: Giai đoạn này tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Ø Môi trường, các ràng buộc đối với HTTT cần xây dựng như thế nào?
Ø Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt được của HTTT là gì?
Ø Định ra giải pháp phân tích, thiết kế sơ bộ và xem xét tính khả thi của chúng.
Trên cơ sở các thông tin khảo sát, nhà phát triển đánh giá thực trạng, xác định các điểm yếu của hệ thống hiện tại, lập phương án phát triển HTTT, xác định phạm vi, hạn chế, mục tiêu của dự án.
1.1.4.2 Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm xác định các thông tin và các chức năng cần xử lý thông tin của các chức năng cần phát triển.
Phân tích hệ thống gồm những công việc cụ thể sau:
- Xác định yêu cầu của HTTT: chính là xác định các chức năng, dữ liệu nghiệp vụ và quy trình hoạt động của hệ thống; cách thức thực hiện của hệ thống hiện tại và vấn đề phát triển HTTT mới.
- Phân tích hệ thống về chức năng: nhằm xác định vấn đề tổng quát: “Hệ thống làm gì?”. Mục tiêu của công việc này là xác định các nhiệm vụ, chức năng của hệ thống đảm nhận, xác định các mối ràng buộc của mỗi chức năng của hệ thống, xác định các mối quan hệ thông tin giữa các chức năng của hệ thống, đặc tả chi tiết hoạt động của các chức năng.
- Phân tích hệ thống về dữ liệu: nhằm xây dựng mô hình dữ liệu quan niệm. Mô hình dữ liệu quan niệm mô tả súc tích các yêu cầu dữ liệu nghiệp vụ, nó mô tả tập các dữ liệu sử dụng trong hoạt động nghiệp vụ và tập các mối liên kết giữa chúng. Đây là cơ sở của việc thiết kế cơ sở dữ liệu (CSDL) hệ thống.
- Qua phân tích hệ thống, người phân tích cần tìm ra được các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so sánh để lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất, đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn lực, thời gian và kỹ thuật cho phép để tổ chức thông qua.
1.1.4.3 Thiết kế hệ thống
Thiết kế là quá trình chuyển hóa các yêu cầu hệ thống về chức năng, hệ thống về dữ liệu kết hợp với các ràng buộc về môi trường cài đặt thông qua sử dụng các phương pháp, công cụ về thủ tục thiết kế thành các đặc tả thiết kế về hệ thống.
 Thiết kế logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất cứ hệ thống phần cứng và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực.
 Thiết kế vật lý: là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế hay các đặc tả kỹ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác và thiết bị vật lý cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lý và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức.
- Nội dung của thiết kế hệ thống bao gồm:
Ø Thiết kế kiến trúc hệ thống.
Ø Thiết kế các modul chương trình.
Ø Thiết kế giao diện chương trình.
Ø Thiết kế các báo cáo.
Ø Lập tài liệu thiết kế hệ thống.
- Các giai đoạn thiết kế hệ thống:
Ø Giai đoạn 1: thiết kế logic nhằm xây dựng các thành phần chính của hệ thống và mối quan hệ giữa chúng.
Ø Giai đoạn 2: thiết kế chi tiết là thiết kế chi tiết từng thành phần cấu thành nên hệ thống và mô tả mối quan hệ giữa các thành phần này một cách cụ thể và rõ ràng.
Tóm lại, thiết kế là việc áp dụng các công cụ, phương pháp, thủ tục để tạo ra mô hình hệ thống cần sử dụng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kỹ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống.
1.1.4.4 Thực hiện
Đây là giai đoạn nhằm xây dựng hệ thống theo các thiết kế đã xác định. Giai đoạn này bao gồm các công việc sau:
-         Lựa công cụ hệ quản trị cơ sở dữ liệu và cài đặt cơ sở dữ liệu cho hệ thống;
-         Lựa chọn công cụ lập trình để xây dựng các modul chương trình của hệ thống;
-         Lựa chọn công cụ để xây dựng các giao diện hệ thống;
Xây dựng các tài liệu như sử dụng hệ thống, tài liệu kỹ thuật.
1.1.4.5 Kiểm thử
-         Trước hết, phải lựa chọn công cụ kiểm thử;
-         Kiểm chứng các modul chức năng của HTTT, chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm);
-         Thử nghiệm HTTT;
-         Cuối cùng là khắc phục các lỗi (nếu có).
Kết quả cuối cùng là một HTTT đạt yêu cầu đặt ra.
1.1.4.6 Triển khai và bảo trì
-         Lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống;
-         Cài đặt phần mềm;
-         Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống quản lý và bảo trì;
-         Phát hiện các sai sót, khuyết điểm của HTTT;
-         Cải tiến và chỉnh sửa HTTT;
Viết báo cáo nghiệm thu.
sanghv

Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương

 

1.3.1 Tiền lương và các phương pháp tính lương

1.3.1.1 Lí luận chung về tiền lương

       Trong giai đoạn hiện nay, tiền lương luôn được coi là một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động bởi nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử. Ngược lại tiền lương cũng tác động đến phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định kinh tế xã hội. Chính vì thế, không chỉ nhà nước (ở tầm vĩ mô) mà cả doanh nghiệp và người lao động (ở tầm vi mô) đều quan tâm đến chính sách và hệ thống quản lí lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn với người lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá trong điều kiện có sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí về sức lao động của mình trong quá trình lao động. Thực chất đây là một khoản tiền cần phải trả cho người lao động tương ứng với số lượng, chất lượng kết quả lao động của họ. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương là một bộ phận cấu thành giá trị của hàng hoá, đó là một phần chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Còn với người lao động, tiền lương là một nguồn thu nhập của người lao động.
 Tiền lương là giá trị sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động và nguồn sử dụng lao động. Để bù đắp phần hao phí lao động đó, họ cần có một lượng nhất định các vật phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ăn ở, mặc, đi lại…  Như vậy người sử dụng lao động phải đáp ứng nhu cầu đó cho người lao động đúng mức hao phí mà họ đã bỏ ra thông qua tiền lương. Tiền lương đảm bảo cho người lao động có thể tái sản xuất sức lao động để họ có thể tham gia vào quá trình sản xuất tiếp theo. Thu nhập là nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động và gia đình họ. Như vậy bản chất của tiền lương là toàn bộ phần thu nhập từ lao động mà người lao động nhận được sau thời gian lao động mà họ đã bỏ ra.
Tiền lương về mặt sản xuất và đời sống có hai chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Trong qua trình lao động sản xuất, sức lao động hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Để thu hút nguồn lực sản xuất và thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, một mặt nhà nước tạo môi trường, điều kiện để người lao động có việc làm, mặt khác nhà nước có chính sách hợp lí để đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Lợi ích kinh tế là một hình thức biểu hiện của một chế độ kinh tế xã hội nhất định, là hoạt động thúc đẩy kinh tế của con người. Trong quá trình lao động, lơi ích kinh tế là động lực manh mẽ nhất của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Việc giải quyết  đúng đắn vấn đề về lợi ích sẽ phát huy tiềm năng của mỗi người lao động một cách tốt nhất trong quá trình lao động sản xuất. Người lao động là nguồn lực sản xuất, chính sách tiền lương đúng đắn sẽ là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của con người trong việc thực hiện mục tiênu kinh tế xã hội. Chính vì vậy việc tổ chức hệ thống quản lý lương phải  thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
         Đối với doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho công nhân là một bộ phận chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. Yêu cầu đặt ra với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là làm sao tính được đúng, tính đủ chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh.
        Tiền lương phải trả cho người lao động được căn cứ vào các chứng từ như: Sổ lao động (Danh sách công nhân trong biên chế), Bảng chấm công, Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành, bảng kê khối lượng hoàn thành… trên cơ sở chứng từ này, kế toán tiền lương tính ra số lương phải trả cho người lao động. Từ bảng thanh toán tiền lương, kế toán tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định vào chi phí của các bộ phận sử dụng lao động và phản ánh trên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Như vậy, kế toán tiền lương phải tính ra được số tiền lương của từng lao động, các khoản trích theo lương mà người lao động được hưởng và phần tính vào chi phí.
      Người lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm các bộ phận sau: công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân quản lí phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lí doanh nghiệp…Tiền lương và các khoản trích theo lương của các bộ phận này được tính vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Các khoản trích theo lương được tính theo một tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả, trong đó 20% tính vào chi phí của bộ phân sử dụng và 8.5% người lao động phải nộp (trừ vào lương). Do đó, tùy thuộc vào doanh nghiệp trả lương theo thời gian (lương cơ bản * số ngày làm việc) hay trả lương theo sản phẩm (đơn giá một sản phẩm * số lượng sản phẩm hoàn thành đạt chất lượng) để từ đó xây dựng phương thức tính lương. Để chương trình có thể xử lí tiền lương của người lao động vào chi phí của bộ phận sử dụng lao động, có thể đặt mã cho bộ phận sử dụng lao động và người lao động của bộ phận nào sẽ mang mã của bộ phận đó. Khi đó nhập mã công nhân, số tiền lương cơ bản, ngày làm việc thì chương trình sẽ tự động tính lương, các khoản trích và xử lí theo định khoản đặt sẵn.
         Việc tính lương và trả lương tự động giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành nhanh chóng, kịp thời. Ngoài các sổ Cái TK 334, 3382, 3383, 3384, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, chương trình kế toán có thể cung cấp các bảng tổng hợp trả lương và các khoản khác, bảng lương tháng theo từng doanh nghiệp và có thể cho phép in phiếu lương từng nhân viên.
          Tùy vào điều kiện của từng doanh nghiệp, cách trả lương mà chương trình có thể thiết kế chi tiết hơn.

1.3.1.2 Các cách tính lương

Việc tính, trả lương có thế thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lí. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức trả lương sau:
- Hình thức tiền lương thời gian: là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kĩ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng: thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời gian.
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có tiền thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi, ghi chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm; thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: hành chính, quản trị, thống kê, kế toán…
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm: là hình thức tiền lương theo số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả tính bằng: số lượng hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên các tài liệu về hạch toán kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau
+ Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn
+ Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất, chất lượng sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng
+ Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất công việc cũng như cách thức hạch toán tiền lương mà các đơn vị có thể sử dụng một trong hai cách trên hoặc áp dụng đồng thời cả hai cách.

1.3.2 Cơ sở lý luận về các khoản trích theo lương

- Bảo hiểm Xã hội: Nhà nước quy định về chính sách Bảo hiểm Xã hội (BHXH) nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp: ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác. Các loại hình BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng phổ biến đối với từng đối tượng và từng doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao động  hưởng chế độ BHXH thích hợp.
 Loại hình BHXH bắt buộc được áp dụng đối với những doanh nghiệp sử dụng từ mười người lao động trở lên, ở những doanh nghiệp này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng BHXH theo quy định tại điều 149 của Bộ luật Lao động. Người làm việc ở những nơi sử dụng dưới mười lao động, hoặc làm những công việc dưới ba tháng, theo mùa vụ, hoặc làm các công việc có tính chất tạm thời khác, thì các khoản BHXH được tính vào lương do người sử dụng lao động trả để người  lao động tham gia BHXH theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm. Khi ốm đau, người lao động được khám bệnh va điều trị tại cơ sở y tế theo chế độ bảo hiểm y tế (BHYT).
Ngoài ra Nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích bằng 22% mức lương cơ bản; trong đó 16% tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 6% người lao động phải nộp từ thu nhập bình quân của mình. Quỹ BHXH dùng chi: bảo hiểm xã hội thay lương trong thời gian người lao động ốm đau, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động. Không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu trợ cấp tiền tử tuất, trợ cấp bồi  dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
- Về Bảo hiểm Y tế: Nhà nước quy định trích 4,5% theo lương cơ bản của người lao động, trong đó 3% doanh nghiệp tính vào chi phí kinh doanh, 1,5% người lao động phải nộp. Khi ốm đau, người lao động được khám bệnh va điều trị tại cơ sở y tế theo chế độ Bảo hiểm Y tế (BHYT). Quỹ Bảo hiểm Y tế chi phí cho việc khám chữa điều trị, tiền thuốc chữa bệnh ngoại trú…chi phí khám sức khoẻ định kì cho người lao động.
- Kinh phí công đoàn: hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tỉ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lí công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
- Bảo hiểm thất nghiệp: từ ngày 01.01.2009 người lao động và các doanh nghiệp sẽ bắt đầu đóng Bảo hiểm thất nghiệp, và ít nhất tới 01.01.2010 người lao động bị thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Có thể coi đây là chính sách mới có tác động trực tiếp tới người lao động, người sử dụng lao động và vấn đề an sinh xã hội nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị thất nghiệp.
Đối tượng được nhận BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng với người sử dụng lao động có từ mười lao động trở lên.
Điều kiện được hưởng BHTN là phải đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đã đăng kí với cơ quan lao động khi bị mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng kí với cơ quan lao động theo quy định.
(Với quy định này thì tối thiểu phải tới 01.01.2010, các lao động bị thất nghiệp có đóng BHTN mới bắt đầu được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Năm 2009 mới tiến hành thu phí BHTN là chính)
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 3 tháng nếu có từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng BHTN; 6 tháng nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN; 12 tháng nếu có từ đủ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
            Nhà nước quy định: Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

1.3.3 Cơ sở lý luận về thuế Thu nhập cá nhân

* Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân) bao gồm:
- Cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng kí thường trú hoặc có nhà thuê liên tục từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
·        Thu nhập chịu thuế:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội.
c) Tiền thù lao dưới các hình thức
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lí và các tổ chức
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kĩ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng kí sở hữu hoặc đăng kí sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng kí sở hữu hoặc đăng kí sử dụng.
·        Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
·        Thuế suất: 
Kể từ 1-1-2009, khi Luật thuế TNCN có hiệu lực, sẽ không áp dụng cách tính thuế theo đối tượng có thu nhập thường xuyên từ trên 5 triệu đồng nữa, mà sẽ áp dụng cách tính giảm trừ gia cảnh. Theo đó, mỗi đối tượng nộp thuế sẽ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 4 triệu đồng/tháng, cứ mỗi người phụ thuộc được giảm thêm 1,6 triệu đồng/người/tháng. Số còn lại sẽ nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần với thuế suất 5% (mức áp dụng cho phần thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng).
Áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại mục 2 điều 22 pháp lệnh sửa  đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:
            + Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền công, tiền lương:

Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm(triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35

·        Giảm trừ gia cảnh:
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
(Thông tin thêm về người phụ thuộc: Các trường hợp như anh, chị, em ruột; ông, bà nội, ông, bà ngoại; cô, dì, cậu, chú, bác ruột; cháu ruột (gồm con của anh, chị, em ruột) chỉ được xem là người phụ thuộc nếu ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập dưới 500.000 đồng/tháng mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.)
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.
Hồ sơ  chứng minh người phụ thuộc :
Theo Thông tư 84 của Bộ tài chính về Thuế TNCN, đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng kí thuế và được cấp mã số thuế. Riêng năm 2009, trường hợp chưa đăng kí thuế thì vẫn được tạm giảm trừ gia cảnh nếu thực hiện đăng kí giảm trừ gia cảnh và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh nộp tại nơi nộp tờ đăng kí kê khai cấp mã số thuế.
Cụ thể, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là con chưa thành niên gồm bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu. Đối với con trên 18 tuổi bị tàn tật thì ngoài giấy tờ trên còn cần có bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của UBND cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
Trường hợp con đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề (kể cả học ở nước ngoài), để được giảm trừ thì cần nộp bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu; bản sao thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại trường.
Đối với vợ hoặc chồng đã hết tuổi lao động, hồ sơ giảm trừ cần bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn. Vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ trên phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của UBND cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
Các trường hợp có thể được giảm trừ khác (cha, mẹ, anh chị em ruột, ông bà nội ngoại... đã hết tuổi lao động hoặc tàn tật không có khả năng lao động) thì cần có bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế; và/hoặc bản sao xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của UBND cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
            + Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng.














1.3.4 Quy trình hạch toán kế toán tiền lương

v Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội
- Chứng từ hạch toán lao động:
+ Mẫu số: 01a – LĐTL – Bảng chấm công; 01b – LĐTL – Bảng chấm công làm thêm giờ.
+ Bảng thanh toán lương (Mẫu 02 – LĐTL)
+ Mẫu số: 05 – LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Mẫu số: 06 – LĐTL – Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
+ Mẫu số: 08 – LĐTL – Hợp đồng giao khoán
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài – Mẫu 07 – LĐTL
+ Bảng thanh lí (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán – Mẫu 09 – LĐTL
+ Bảng kế trích nộp các khoản theo lương – Mẫu 10 – LĐTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội – Mẫu 11 – LĐTL
Ngoài ra, sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác.
- Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
+ Bảng thanh toán lương – Mẫu 02 – LĐTL
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban mở một bảng thanh toán lương, trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: họ tên, nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng trong tháng.
+ Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu 03 – LĐTL
Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận kinh doanh…; các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản khác như BHXH, BHYT, khoản bồi thường vật chất… đối với người lao động

v Tài khoản kế toán sử dụng
Để tiến hành kế toán lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
·        Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ:
-         Các khoản tiền lương và các khoản phải trả người lao động
-         Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động
-         Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh, chuyển sang các khoản thanh toán khác
Bên có:
-         Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản còn lại phải trả, phải chi cho người lao động.
Dư nợ (nếu có): số tiền trả thừa cho người lao động
Dư có: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản còn lại phải trả cho người lao động
Tài khoản này được mở theo hai tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác

·        Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu tài khoản này như sau:                 
Bên nợ:
-         Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lí
-         Khoản BHXH phải trả cho người lao động
-         Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
-         Xử lí giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khac
Bên có:
-         Trích BHXH, BHYT,KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào lương công nhân viên
-         Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù
-         Các khoản phải trả khác
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
Dư có : Số tiền phải trả, phải nộp
TK 338 có các tài khoản cấp hai liên quan đến kế toán lương:
+ 3382 – Kinh phí công đoàn
+ 3383 – Bảo hiểm xã hội
+ 3384 – Bảo hiểm y tế
+ 3388 – Phải trả, phải nộp khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 335 – Chi phí phải trả; TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; TK 627 – Chi phí sản xuất chung; TK 111,112,138…

v Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan tới tiền lương, các khoản trích theo lương
1.      Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 241- tiền lương trả cho bộ phận XDCB
Nợ TK 622 – tiền lương trả cho công nhân t.tiếp sx
Nợ TK 623(6231) – tiền lương trả cho công nhân sử dụng máy
Nợ TK 627(6271) – tiền lương trả cho CNV quản lí phục vụ  ở pxsx
Nợ TK 641(6411) – tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642(6421) – tiền lương phải trả cho NV phòng ban quản lí
          Có TK 334 – tổng số lương phải trả
2.      Tiền thưởng phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 353(3531) – thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622,627,641,642 – thưởng tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 334 – tổng số thưởng phải trả
3.      Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng , ghi:
Nợ TK 627,622,641,642… - phần tính vào chi phí SX, KD
                     Nợ TK 334 – phần trừ vào thu nhập của người lao động
           
Có TK 338(3382,3383,3384) – theo tổng các khoản KPCĐ,
                                                             BHXH, BHYT phải trích lập
4.      BHXH phải trả người lao động:
-         Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại doanh nghiệp, thì số phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338 (3383)
          Có TK 334 – phải trả người lao động
-         Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan BHXH, doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ) cơ quan BHXH để chi trả cho công nhân viên và thanh quyết toán các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 138 (1388)
           Có TK 334 – phải trả người lao động
5.      Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 – phải trả NLĐ: tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338)
Có TK 141,138…
6.      Thanh toán tiền lương cho công nhân viên, ghi:
-         Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334 – phải trả người lao động
Có TK 111,112
-         Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa:
+ Giá vốn của vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 632 – giá vốn vật tư, hàng hóa
Có TK 152,153,154,155
+ Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334 – phải trả người lao động
Có TK 512 – doanh thu nội bộ
Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp
7.      Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT,KPCĐ, ghi:
Nợ TK 338 (3382,3383,3384) – phải trả, phải nộp khác
            Có TK 111,112
8.      Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại cho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 338 (3382)
             Có TK 111,112
9.      Đến hết kì trả lương còn công nhân viên chưa lĩnh lương, kế toán chuyển các khoản lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác, ghi:
Nợ TK 334 – phải trả người lao động
Có TK 338 (3388)
10. Khoản kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù, khi nhận được kế toán ghi :
Nợ TK 111,112
            Có TK 338 – phải trả phải nộp khác
11. Đối với những doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể trích trược tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Mức trích được tính như sau:
-         Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
      Có TK 335 – chi phí phải trả
-         Thực tế chi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi:
 Nợ TK 335 – chi phí phải trả
      Có TK 334 – phải trả người lao động

  sanghv